Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu:
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu:
a. Đoạn văn trích từ văn bản Lão Hạc của Nam Cao (0,5 điểm)
- Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng. (0,5 điểm)
- Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. (0,5 điểm)
- Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng. (0,5 điểm)
- Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng.
- Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định.
- Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,5 điểm)
- Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,5 điểm)
- Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5 điểm)
- Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,5 điểm)
HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu cầu sau:
Giới thiệu được hoàn cảnh trở về của con trai Lão Hạc (0,5đ)
- Kể về nội dung cuộc trò chuyện: Xoay quanh cuộc sống neo đơn, cô độc của lão Hạc kể từ sau khi con trai ra đi; kể về nỗi đau đớn, bế tắc của lão…(0,5đ)
- Kể về tâm trạng và thái độ của người con trong cuộc gặp gỡ với ông Giáo.(1,0đ)
- Kể về nỗi ân hận của bản thân: để lại cha già một mình, phải sống trong cô đơn, buồn tủi, chịu cái chết đau đớn…(0,5đ)
- Rút ra bài học cho mình, lời khuyên…(1,0đ)
Suy nghĩ của mình sau cuộc trò chuyện với ông giáo…(0,5đ)
- Trong quá trình kể phải kết hợp được các yếu tố MT + BC hợp lí, gây ấn tượng.(0,5đ)
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không sai chính tả (0,5đ)
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.
Đề thi Văn lớp 8 giữa học kì 1 năm 2023 - Nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ tổng hợp các mẫu đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách mới có ma trận đề thi và gợi ý đáp án chi tiết sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các em học sinh. Sau đây là nội dung chi tiết bộ đề thi giữa học kì 1 Văn 8 sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, mời các em cùng tham khảo.
Lưu ý: Sử dụng file tải về để xem trọn bộ 8 đề thi giữa kì 1 Văn 8 có đáp án mới nhất.
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
- Nhận biết được thể thơ Đường luật
- Nhận biết được bài thơ viết theo luật nào
- Nhận biết được bố cục bài thơ
- Nhận biết được cách ngắt nhịp
- Hiểu được tâm trạng của tác giả
- Hiểu được bức tranh làng quê tác giả
- Giải thích nghĩa của từ “ vầy”
- Cảm nhận tình cảm của tác giả đối với thiên nhiên như thế nào
Kể về một chuyến đi tham quan một di tích lịch sử, văn hóa
Nhận biết được yêu cầu của đề và kiểu bài kể về một chuyến đi.
Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…)
Viết được bài văn kể về một chuyến đi có trình tự hợp lí, có sự kết hợp các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.
Có sự sáng tạo trong cách dung từ, diễn đạt, lựa chọn điểm ấn tượng để kể.
Câu 9: Giải nghĩa từ “ vầy”: cọ, chà, sự tác động của tay lên mắt.
- Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe: mắt của tác giả Nguyễn Khuyến không có tác động từ bên ngoài (vầy – cọ, chà) nhưng vẫn đỏ lên.
- Đó là ánh mắt u buồn vì sự bất lực trước thời cuộc. Cho thấy được nỗi lòng canh cánh của tác giả đối với vận mệnh của đất nước.
Câu 10: Bài thơ Thu ẩm thể hiện tình yêu quê hương của tác giả Nguyễn Khuyến. HS phân tích một số ý làm rõ nội dung này:
+ Nguyễn Khuyến là một nhà thơ yêu thiên nhiên, làng cảnh, yêu quê nhà; ông đưa vào thơ những hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhất của quê hương.
+ Bài thơ Thu ẩm thể hiện nỗi trăn trở của tác giả trước thời cuộc, lo lắng cho vận mệnh của đất nước. Mượn rượu để giải sầu mà sầu lại càng thêm chồng chất.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: Mở bài, thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: kể lại chuyến đi tham quan khu di tích lịch sử, văn hoá.
c. Triển khai bài văn theo trình tự hợp lí
HS triển khai bài văn theo bố cục mở bài, thân bài, kết bài. Bài viết cần có lối diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; ngôn ngữ phong phú, dễ hiểu; nói được cảm xúc và sự tự hào về lịch sử dân tộc và giữ gìn vẻ đẹp của dân tộc, quê hương.
- Giới thiệu lí do, mục đích của chuyến tham quan, bày tỏ khái quát cảm xúc ban đầu.
- Kể được diễn biến chuyến đi: cảnh vật trên đường đi, trình tự chuyến tham quan, những hoạt động chính trong chuyến đi…
- Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi bật của di tích: phong cảnh, công trình…
- Thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của bản thân: tự hào, yêu mến, biết ơn…
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn cảm xúc, sinh động, sáng tạo.
Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
a. Đoạn văn trích từ văn bản nào? Do ai sáng tác? Cho biết năm sáng tác của văn bản đó?
b. Đoạn văn nhắc đến nhân vật nào? Kể lại sự việc gì?
c. Tìm những từ tượng thanh, tượng hình trong đoạn văn? Nêu ngắn gọn giá trị của các từ tượng thanh, tượng hình đó?
d. Qua đoạn văn, em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật được nhắc đến trong đoạn văn trên?
Viết đoạn văn phân tích giá trị của các phép tu từ trong đoạn văn sau:
Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đoạn mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
Trích '' Trong lòng mẹ '' - Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng
Kể lại một kỉ niệm xúc động của em với người thân.
- Nội dung: Bài thơ khắc họa nỗi xót xa cùng với lòng kính trọng của người con dành cho những hi sinh âm thầm của mẹ.
- Nghệ thuật: Trong tác phẩm, tác giả khéo léo kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm, tạo nên một bức tranh sống động về hình ảnh người mẹ tảo tần.
- Nội dung: Tác phẩm đã khắc họa một nỗi lòng nhớ thương da diết đối với cuộc sống, cùng với những ước mơ tự do và sự say mê với lý tưởng cách mạng của nhân vật trữ tình. Điều này cũng chính là thông điệp mà tác giả muốn gởi gắm, thể hiện khát vọng tự do, hòa bình, và tình yêu quê hương, đất nước đậm sâu trong tâm hồn mỗi con người.
- Nghệ thuật: Tố Hữu với ngôn từ chân thực và mộc mạc, đã thành công trong việc khắc họa tác phẩm "Nhớ Đồng" thông qua việc sử dụng các phép điệp từ, so sánh và những hình ảnh thơ sống động, sắc nét. Qua từng chi tiết, tác phẩm không chỉ thể hiện tài năng của Tố Hữu mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền văn học dân tộc Việt Nam.
- Nội dung: Văn bản kể lại những kỷ niệm thời thơ ấu với bà, qua đó tác giả khắc họa tình yêu thương sâu sắc của người cháu dành cho bà. Bà giống như cả một bầu trời tuổi thơ trong lòng cháu; dù cháu có trưởng thành và phát triển đến đâu, bà vẫn luôn ở bên, chăm sóc và ân cần. Đồng thời, tác phẩm cũng bộc lộ lòng biết ơn của người cháu đối với bà.
- Nghệ thuật: Tác giả đã sử dụng ngôn từ trong sáng và ấm áp để thể hiện nỗi nhớ gắn liền với những kỷ niệm xưa. Điều này cũng đồng thời phản ánh sự biết ơn sâu sắc cùng tình cảm yêu thương mà người cháu dành cho bà của mình.
- Nội dung: Bài thơ nói về kỉ niệm tuổi thơ cùng cha mẹ bên chái bếp thân thương.
+ Tác giả khéo léo sắp xếp các hình ảnh và sự vật theo một bố cục mở rộng, bắt đầu từ những điều gần gũi, giản dị và dần dần mở ra những hình ảnh, sự vật lớn lao hơn.
+ Việc sử dụng điệp từ đã nhấn mạnh nỗi nhớ thương da diết của tác giả về kỷ niệm tuổi thơ.
+ Đồng thời, tác giả cũng sáng tạo ra nhiều hình ảnh nhân hóa độc đáo, như ngọn khói “cong ngủ”, “nằm nghe”, hay “thông minh”, tạo nên một không gian sống động và đầy cảm xúc.
- Nội dung: Văn bản cung cấp những thông tin cơ bản về sóng thần, bao gồm định nghĩa, cơ chế hình thành, nguyên nhân và các dấu hiệu nhận biết sóng thần. Ngoài ra, văn bản còn đề cập đến một số thảm họa sóng thần nghiêm trọng đã xảy ra trong lịch sử nhân loại.
- Nghệ thuật: Với việc sử dụng ngôn ngữ sinh động và dễ hiểu, văn bản trở nên hấp dẫn hơn. Thông tin được trình bày theo cấu trúc so sánh và đối chiếu, giúp người đọc có cái nhìn rõ ràng hơn về các khía cạnh khác nhau của hiện tượng này.
f. Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng?
- Nội dung: Giải thích và trình bày cơ chế, nguyên nhân dẫn đến sao băng và mưa sao băng.
- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ phi vật thể giúp cho văn bản trở nên sinh động, dễ hiểu, văn bản trình bày theo cấu trúc so sánh và đối chiếu đối tượng.
- Nội dung: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên và bầu trời trong một buổi chiều mưa xuân. Tác giả khắc họa sự sống trỗi dậy và sinh sôi nảy nở của muôn loài dưới ảnh hưởng của cơn mưa xuân.
- Nghệ thuật: Hình ảnh thơ sinh động, mộc mạc, gần gũi, sử dụng lối nói gián tiếp, sử dụng nhiều hình ảnh nhân hóa, ví von.
h. Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim
- Nội dung: Giải thích lí do loài chim có tập tính di cư và trả lời câu hỏi tại sao loài chim khi di cư lại bay theo đội hình.
- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ phi vật thể giúp cho văn bản trở nên sinh động, dễ hiểu, văn bản trình bày theo cấu trúc so sánh và đối chiếu đối tượng.
- Nội dung: Tình cảm gắn bó với quê hương, phê phán lối sống và thái độ của người da trắng, thái độ cương quyết , cứng rắn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật trùng điệp và đối lập.
k. Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu
- Nội dung: Văn bản là lời cảm nhận sâu sắc của tác giả Vũ Nho đối với thiên nhiên và hồn người trong bài thơ Sang Thu. – Hữu Thỉnh.
- Nghệ thuật: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, lựa lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Nội dung: Nhân cách thanh cao, tâm hồn nghệ sĩ của Nguyễn Trãi.
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, giọng điệu nhẹ nhàng, nghệ thuật so sánh, liên tưởng.
h. Lối sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI
- Nội dung: Văn bản bàn về lối sống đơn giản và lợi ích mà lối sống đơn giản đem đến cho con người.
- Nghệ thuật: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, lời văn cảm xúc, giàu hình ảnh.
Từ tượng thanh là những từ ngữ được sử dụng để mô phỏng âm thanh của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hoặc hành động của con người. Những từ này giúp gợi ra âm thanh một cách rõ ràng và sống động, tạo sức hấp dẫn cho văn bản. Ví dụ: "rào rào" (âm thanh của mưa), "ù ù" (âm thanh của gió), "cạch cạch" (âm thanh của bước chân hay va chạm).
Từ tượng hình là những từ ngữ mô tả hình dáng, màu sắc, kích thước và các đặc điểm ngoại hình của sự vật, hiện tượng. Những từ này không chỉ giúp người đọc hình dung rõ nét về hình thức mà còn tạo nên sự sinh động và cụ thể cho miêu tả. Ví dụ: "vòng cung," "sắc xanh," "cao lớn."
Từ Hán Việt là những từ mượn từ tiếng Hán và được đưa vào tiếng Việt, thường mang ý nghĩa sâu sắc và khái quát. Các yếu tố trong từ Hán Việt thường được sử dụng để diễn đạt các khái niệm tr аб ớc, chính xác, và thường xuất hiện trong các lĩnh vực học thuật, văn học, và chính trị. Ví dụ: "hòa bình," "giáo dục," "độc lập."
Phương tiện phi ngôn ngữ là những hình thức giao tiếp không sử dụng từ ngữ mà thay vào đó dựa vào các yếu tố khác như cử chỉ, ký hiệu, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, và biểu cảm của cơ thể. Những phương tiện này giúp diễn đạt cảm xúc, ý tưởng và thông điệp trong giao tiếp một cách phong phú và đa dạng hơn. Ví dụ: việc sử dụng âm nhạc để thể hiện tâm trạng, hoặc hành động như gật đầu để thể hiện sự đồng ý.
Khóa học DUO dành riêng cho các em bậc THCS từ nhà trường VUIHOC, các em sẽ được học cùng các thầy cô TOP trường điểm quốc gia với kinh nghiệm giảng dạy phong phú. Đăng ký học thử để được trải nghiệm buổi học trực tuyến hoàn toàn miễn phí nhé!