Theo quy định tại Điều 63 Luật Lâm nghiệp 2017 và Điều 57 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP thì đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm những đối tượng sau:
Theo quy định tại Điều 63 Luật Lâm nghiệp 2017 và Điều 57 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP thì đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm những đối tượng sau:
Theo quy định tại Điều 64 Luật Lâm nghiệp 2017, cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch có quyền và nghĩa vụ khi sử dụng dịch vụ môi trường rừng như sau:
Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch có quyền sau đây:
- Được thông báo về tình hình thực hiện, kết quả bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; thông báo về diện tích, chất lượng và trạng thái rừng ở khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
- Được quỹ bảo vệ và phát triển rừng thông báo kết quả chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng đến bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
- Tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu kết quả bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
- Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không bảo đảm đúng diện tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng, trạng thái rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số tiền tương ứng.
Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch có nghĩa vụ sau đây:
- Ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
- Trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp hoặc cho quỹ bảo vệ và phát triển rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp.
Căn cứ khoản 3 Điều 63 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định:
Căn cứ Điều 58 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định:
Theo đó, cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch có thể chi trả tiền dịch vụ môi trường dưới những hình thức sau:
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
Lưu ý: Việc áp dụng hình thức trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng khi bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không thỏa thuận được hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hình thức chi trả trực tiếp.
Căn cứ khoản 2 Điều 63 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định:
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định:
Theo đó, cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch thuộc đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch bán cho người tiêu dùng.
Lưu ý: Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m3 nước (52 đồng/m3).
Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là bao nhiêu? (Hình từ Internet)